Friday, November 15, 2013

Tôi đi mua xe đạp điện (e-bike) như thế nào? - Phần #2

(Tiếp từ phần #1)

Quá trình mua hàng của tôi cũng giống như nhiều người trong thời đại mọi thứ nối mạng hiện nay, thông qua những bước như sau:
  1. Lên mạng Google các từ khóa về xe đạp điện xem nó có những loại nào, những nhãn hiệu nào thông dụng.
  2. Vào một số diễn đàn uy tin và lớn để đọc thêm thông tin, chọn lọc các thông tin từ người dùng và lọc các thông tin, quảng cáo tung hứng từ các đơn vị bán hàng. Nếu có điều kiện thì có thể hỏi những người đã sử dụng tư vấn thêm. Đọc thêm thông tin từ website của hãng hoặc đơn vị bán trực tiếp.
  3. Ra một số cửa hàng để xem trực tiếp, quan trọng nữa là hỏi người bán về những nội dung mà mình quan tâm.
  4. Có thông tin rồi thì việc quyết định sẽ dễ dàng hơn nhiều
  5. Lại Gúc xem giá model mình quan tâm ở đâu bán rẻ nhất, tuy nhiên chất lượng sản phẩm, uy tín đơn vị bán và việc bảo hành sản phẩm cũng rất quan trọng nên có thể giá không hải là điều kiện quan trọng nhất.


Tranh thủ đợt bão Hải Yến, tôi đi ra hàng xe đạp điện gần nhà để xem thực tế xe đồng thời cũng muốn hỏi người bán luôn về sản phẩm.

(Còn tiếp)

Tuesday, November 12, 2013

Tôi đi mua xe đạp điện (e-bike) như thế nào? - Phần #1

(E-Bike News) Trong loạt bài viết này, tôi sẽ chia sẻ các kinh nghiệm của mình trong quá trình tìm và mua xe đạp điện cho con gái. Các thông tin tôi có được trong quá trình tìm kiếm xe được thu thập từ trên Internet và qua trao đổi với những người bán hàng nên chỉ có ý nghĩa tham khảo. Hy vọng sẽ giúp được phần nào cho những người cũng đi tìm mua xe giống tôi.

Mục đích:

Con gái tôi năm nay học năm cuối cấp 3 nên phải đi học chính thức và đi học thêm nhiều. Nếu để cháu tự đạp xe đi học thì sẽ rất mệt và tốn nhiều thời gian, mà ngày nào cũng đưa đón cháu đi học thì chúng tôi không có điều kiện. Chính vì vậy giải pháp mua cho cháu một chiếc xe đạp điện sẽ là giải pháp tối ưu trong thời kỳ này vì nó không quá đắt, không đòi hỏi phải có giấy phép lái xe, không cần phải có giấy đăng ký hay đăng kiểm. Quá trình sử dụng cũng khá thuận tiện vì chỉ cần hai đến ba ngày xạc điện một lần. Vì vậy quá trình tìm kiếm một chiếc xe đạp phù hợp bắt đầu.

Tiêu chí:

Nếu là mua một sản phẩm điện tử, điện máy thông thường thì sẽ không cần băn khoăn quá nhiều, tuy nhiên đây là phương tiện cho con đi lại hàng ngày mà lại ít được kiểm chứng về chất lượng, nên chúng tôi dành chút thời gian để tìm hiểu và sau đó phác thảo ra một vài tiêu chí cơ bản để việc lựa chọn hiệu quả hơn.

Sau khi tìm thông tin trên Internet. xem vài bài trên mấy diễn đàn quen thuộc, tôi cũng đã có được vài thông tin sơ bộ về chiếc xe đạp điện.

Google với từ khóa "kinh nghiệm mua xe đạp điện" ra rất nhiều bài viết, nhưng phần lớn là các bài báo của một vài đại lý nhập khẩu hoặc hai ba đơn vị mua đồ TQ về dán thương hiệu riêng của mình thuê báo viết bài để PR dưới dạng hướng dẫn mua sắm. Dù sao thì đọc tham khảo cũng tạm được để giúp chúng ta có thêm thông tin.

Trên một số diễn đàn như OF hay WTT cũng có một số bài viết trả lời các câu hỏi về việc nhờ hướng dẫn mua xe, tuy nhiên không có bài viết nào có đủ thông tin mà chủ yếu chỉ là các đoạn thông tin ngắn, không đầy đủ và không giúp đưa ra quyết định nhanh.

Thôi thì tự mình đưa ra tiêu chí trước để giúp khoanh lại khu vực tìm kiếm:
  • Ngân sách: 
    • Khoảng 15M trở lại, chắc chỉ dùng khoảng 1-2 năm tới khi bạn lớn đủ tuổi thi bằng lái xe máy thì xe này sẽ lại sang tên cho bạn nhỏ hơn nên không cần dùng loại đắt tiền. Loại đắt tiền hơn thường là xe máy điện chứ không còn là xe đạp điện nên không phù hợp.
  • Độ bền: 
    • Xe cần đi được dưới trời mưa (đương nhiên không đi được khi nước ngập) nhưng trời mưa nhỏ thì phải đi được, cũng cần phải rửa được xe mà không quá lo chập cháy.
    • Với xe đạp điện thì chắc mối quan tâm đầu tiên là độ bền của ắc quy (hoặc pin). Đây là thành phần dễ bị chai, bị hỏng trong chiếc xe. Vả lại giá của pin hoặc ắc quy thay thế cũng khá đắt so với tổng giá trị của xe đạp điện.
    • Phần động cơ, bộ điều tốc và phần linh kiện điện tử cũng cần quan tâm, nhưng có lẽ phần này ít lo hơn phần trên
    • Khung sườn xe có lẽ không đáng ngại vì thường được quảng cáo là bảo hành 3 năm. 
  • Tính an toàn:
    • Xe này đi nhanh như xe máy mà hệ thống phanh lại chỉ như xe đạp nên vấn đề phanh chắc được đặt lên hàng đầu.
    • Xe cũng cần có luôn khóa chống trộm, chống tháo ắc quy (hoặc pin)
  • Hiệu quả:
    • Khoảng cách đi xa nhất cho một lần xạc điện. Đây chính là số km đi được khi đã xạc đầy.
    • Tốc độ đi nhanh nhất: Phần này không quá quan trọng vì đi nhanh quá (trên 30km/h) sẽ nguy hiểm, tuy nhiên xe chỉ được thiết kế đi được tầm 20km/h trở xuống thì sẽ là quá chậm.
    • Ắc quy (hoặc pin) cần có thông số kỹ thuật tối thiểu là 36v (3 pin/ắc quy loại 12v) hoặc 48v (4 x 12v). Thông số về Ah càng cao càng tốt, thường sẽ có 10Ah tới 15Ah. Lý do vì Vol nhân với Ah sẽ thành WH (watt hour) và WH này càng cao thì quãng đường đi được càng xa vì trung bình đi một dặm (khoảng 1,6km) thì sẽ cần 20WH, như vậy nếu pin 36v, 10Ah sẽ cho chúng ta 360WH và tương đương với khoảng 18 dặm và bằng khoảng 29km.
(Còn tiếp)

Sản lượng xe đạp trên thế giới và tiềm năng của thị trường Việt Nam

(E-Bike News) Phân tích qua số liệu thống kê về lượng xe đạp cả loại truyền thống và xe đạp điện trên toàn cầu, chúng ta có thể thấy thị trường Việt Nam với số dân 90 triệu người có tiềm năng rất lớn.



Ở Việt Nam chúng ta thường quan niệm xe hơi sẽ dần thay thế xe máy, còn xe máy thay thế xe đạp. Chính vì vậy người đi xe đạp ở Việt Nam bây giờ chia thành 2 trường phái khá rõ ràng, thường là người rất nghèo không có điều kiện mua phương tiện giao thông tốt và thuận tiện hơn, hoặc là tầm trung lưu trở lên dùng xe đạp trung và cao cấp như một phương tiện đi lại giúp tăng cường sức khỏe và giúp bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, trong khoảng 3 năm trở lại đây, lượng xe đạp điện (e-bike) được nhập về Việt Nam đã tăng trưởng khá mạnh, do sản phẩm này tương đối phù hợp với đối tượng học sinh trung học phổ thông và trung học cơ sở. Với giá xe khoảng 10 triệu đồng, các gia đình có con đang đi học nhưng chưa tới tuổi thi lấy bằng lái xe máy, đã có thể trang bị cho con phương tiện đi lại khá thuận tiện mà lại không gặp các vấn đề pháp lý, vì tới thời điểm hiện tại xe đạp chưa phải đăng kiểm, đăng ký và cũng không cần có giấy phép lái xe. Thông tư mới của Bộ Giao thông Vận tải sẽ chính thức áp dụng từ đầu năm 2014 và cũng bắt buộc với các xe mới nhập hoặc sản xuất.

Chúng ta thử sử dụng các con số thống kê của thế giới để xem lượng sản xuất và tiêu thụ xe đạp toàn cầu như thế nào.

Sản lượng xe đạp so với sản lượng xe hơi


Nhìn vào biểu đồ so sánh sản lượng của xe hơi và của xe đạp, chúng ta có thể thấy vào khoảng năm 1965 sản lượng xe đạp và xe hơi được sản xuất tương đương nhau, mỗi loại vào khoảng 20 triệu chiếc. Tuy nhiên vào năm 2003 lượng xe đạp đã đạt tới con số trên 100 triệu chiếc được xuất xưởng so với 42 triệu chiếc xe hơi. Trong năm 2004 đã có tổng cộng 105 triệu chiếc xe đạp được sản xuất, tăng trưởng 1,5% so với năm 2003.

Quốc gia nào sản xuất nhiều xe đạp nhất thế giới?


Trung Quốc

Mặc dù xe đạp được sản xuất ở khoảng hơn chục quốc gia, nhưng top 5 gồm có Trung Quốc, Ấn Độ, khu vực EU, Đài Loan và Nhật Bản, nhóm này chiếm 87% tổng sản lượng toàn cầu. Riêng Trung Quốc đã sản xuất 58% tổng lượng xe đạp toàn thế giới năm 2004. Năm tiếp theo đó, 2005, nước này đã đạt kỷ lục tăng trưởng 16% cả lượng xe đạp truyền thống và xe đạp điện (e-bike) lên con số 80,43 triệu chiếc mà trong đó 65% là để xuất khẩu. Trung Quốc sản xuất trên 60% lượng xe đạp toàn cầu. 86% lượng xe đạp bán tại thị trường Mỹ là được nhập khẩu từ Trung Quốc.

Tuy nhiên ngay tại quốc gia này, lượng xe đạp đang được sử dụng giảm nhanh chóng, xuống chỉ còn 20% so với tổng số lượng phương tiện giao thông, so với con số 33% của năm 1995. Tại Bắc Kinh, vào năm 2002 chỉ có 20% người dân thành thị đi xe đạp so với 60% của năm 1998. 

Tới thời điểm này (ngày 12/11/2013) số xe đạp các loại được sản xuất trên thế giới trong năm đã đạt 120,46 triệu chiếc.

Có bao nhiêu chiếc xe đạp trên toàn cầu?


Người ta ước tính có khoảng trên 1 tỷ chiếc xe đạp trên thế giới mà khoảng 1 nửa số đó là ở Trung Quốc. Bên dưới đây là bảng các quốc gia có số lượng xe đạp nhiều nhất.

Quốc giaSố lượng
Năm
China
450,000,000
1992
USA
100,000,000
1995
Japan
72,540,000
1996
Germany
62,000,000
1996
India
30,800,000
1990
Indonesia
22,300,000
1982
Italy
23,000,000
1995
UK
20,000,000
1995
France
20,000,000
1995
Brazil
40,000,000
1996
Netherlands
16,500,000
2000
Canada
10,150,000
1992
Spain
6,950,000
1995
Sweden
6,000,000
1995
South Korea
6,500,000
1985
Mexico
6,000,000
1986
Belgium
5,200,000
1995
Rumania
5,000,000
1995
Denmark
4,500,000
1995
Switzerland
3,800,000
1996
Hungary
3,500,000
1995
Australia
3,300,000
1995
Finland
3,250,000
1995
Norway
3,000,000
1995

Theo thống kê của Hiệp hội Xe đạp Trung Quốc (China Bicycle Association - CBA), năm ngoái đã có tổng cộng 82,7 triệu chiếc xe đạp được sản xuất, giảm 0,8% so với năm trước. Mặc dù vậy tổng giá trị tăng 9,4% và lợi nhuận tăng 41,3%.

Hiệp hội Xe đạp Trung Quốc (CBA) cũng cho biết mỗi năm sản lượng xe đạp điện của Trung Quốc đạt 30 triệu chiếc, trong đó gần 30% được dành cho xuất khẩu. Việc mở rộng thịt rường ra quốc tế được coi là một nhiệm vụ quan trọng của CBA, mà Việt Nam là thị trường tiềm năng.
Theo ước tính, chỉ riêng năm 2013, Việt Nam sẽ tiêu thụ khoảng 150.000 chiếc xe đạp điện và phần lớn số xe này có xuất xứ từ Trung Quốc. Không chỉ xe nhập khẩu nguyên chiếc mà ngay cả với xe lắp ráp trong nước, phần lớn linh kiện cũng được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Với số dân 90 triệu, trong đó có khoảng gần 9 triệu người trong độ tuổi 15-24  và 11,5 triệu người trên 50 tuổi, đây là nhóm khách hàng tiềm năng sử dụng xe đạp điện, nhất là với những người dưới 20 tuổi hoặc trên 60 tuổi.
Tiềm năng thị trường còn nhiều, tuy nhiên tới thời điểm hiện tại chưa thấy có hãng nước ngoài nào thực sự quan tâm tới phát triển thị trường và chiếm thị phần. Hiện tại việc nhập và kinh doanh cũng như bảo hành bảo trì xe đạp điện đang được thực hiện bởi các đơn vị nhập khẩu và bán lẻ.
Các hãng có nhiều xe đang được bán trên thị trường (có thể trong đó nhiều sản phẩm nhái nhãn hiệu) như Bridgestone, Honda, Yamaha hay Giant đều không phân phối chính hãng sản phẩm, không có trung tâm bảo hành chính thức của hãng. Các sản phẩm này đều do các đại lý nhập khẩu về, mà theo các phương tiện thông tin đại chúng và từ các cơ quan nhà nước thì nhiều sản phẩm không có nguồn gốc rõ ràng và không được nhập chính ngạch.
Bridgestone hiện tại chỉ phân phối lốp xe, Honda chỉ bán xe hơi và xe máy, Yamaha thì chỉ tập trung vào xe máy còn Giant thì chưa có văn phòng hay công ty ở Việt Nam.

GiaoThong
theo worldometers.info và gso.gov.vn 

Sử dụng phần mềm mô phỏng để tính toán quãng đường đi cho một lần xạc điện của xe đạp điện

(E-Bike News) Trong quá trình đi tìm mua xe đạp điện, một trong những nội dung tôi băn khoăn nhất là liệu chiếc xe này sẽ đi được bao nhiêu km cho một lần xạc điện, và tốc độ thế nào sẽ là tối ưu. Theo như quảng cáo của các đơn vị nhập khẩu và bán lẻ thì thông tin mỗi nơi một khác, thậm chí việc tìm được thông tin chính thức từ các nhà sản xuất trở nên bất khả thi do phần lớn các hãng không phân phối chính thức sản phẩm tại Việt Nam.

Ngoài ra, do thị trường Việt Nam chưa áp dụng chính thức Quy chuẩn kỹ thuật về xe đạp điện (bắt đầu chính thức từ tháng 01/2013), cho nên người sử dụng sẽ phải tự tìm hiểu dựa trên các thông số mà các đơn vị bán hàng đang quảng cáo. 

Có hai phần mềm miễn phí trên mạng có thể sử dụng, tuy nhiên người dùng cần biết chút ít về kỹ thuật để có thể sử dụng.

Đó là Electric Bike SimulationCalculator của trang Electric Bicycle Guide.


Electric bike range simulation

Khi vào trang Electric Bike Simulation thì màn hình phía dưới sẽ hiện ra để chúng ta nhập vào các thông số kỹ thuật và sau đó di thanh trượt để mô phỏng chức năng ga của xe. Hệ thống sẽ căn cứ vào các tham số kỹ thuật mà chúng ta đã nhập để tính tốc độ hiện thời, năng lượng tiêu thụ, dự kiến quãng đường sẽ đi được cho tới khi hết pin.



GiaoThong

Monday, November 11, 2013

Bộ Giao thông Vận tải ban hành thông tư 39/2013/TT-BGTVT: Quy chuẩn quốc gia về xe đạp điện

(e-bike news) Ngày 01/11/2013, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 39/2013/TT-BGTVT về Quy chuẩn quốc gia về xe đạp điện. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.


Tải về tài liệu của Thông tư:
  1. Thông tư 39/2013/TT-BGTVT (PDF)
  1. Phụ lục về Quy chuẩn QCVN 68:2013/BGTVT (PDF)
Một số nội dung đáng chú ý:

Thuật ngữ:
  • Xe đạp điện - Electric bicycles (sau đây gọi là Xe): là xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện một chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40 kg.
  • Xe được vận hành bằng động cơ điện một chiều sau đây gọi tắt là xe vận hành bằng động cơ điện.
  • Xe được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều sau đây được gọi là Xe trợ lực điện.
Quy định kỹ thuật

2.1.1.4. Xe phải có: đèn chiếu sáng phía trước, tấm phản quang phía sau, thiết bị cảnh báo bằng âm thanh, thiết bị hiển thị mức năng lượng điện.
2.1.2. Khối lượng bản thân của Xe (bao gồm cả ắc quy) phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và không được lớn hơn 40 kg.
2.1.3. Động cơ điện của Xe
Công suất động cơ điện của Xe phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và không được lớn hơn 250 W.
2.1.4. Vận tốc lớn nhất của Xe phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và không được lớn hơn 25 km/h.
2.1.5. Khả năng vận hành bằng cơ cấu đạp chân của Xe
Khi vận hành bằng cơ cấu đạp chân, Xe phải có khả năng đi được quãng đường 7 km trong thời gian không quá 30 phút.
2.1.6. Quãng đường đi được liên tục của Xe (chỉ áp dụng đối với Xe vận hành bằng động cơ điện)
Khi vận hành bằng động cơ điện, Xe phải đi được quãng đường liên tục không nhỏ hơn 45 km.
2.1.8. Ắc quy của Xe
Tổng điện áp danh định của ắc quy không lớn hơn 48 V. Điện áp của ắc quy không được nhỏ hơn điện áp danh định và không vượt quá 15% so với điện áp danh định.
2.1.9.2. Sau khi thử khả năng chịu nước, Xe phải hoạt động bình thường.
2.1.9.3. Khung xe, tay lái, hộp ắc quy và vỏ của động cơ phải được cách điện. Điện trở cách điện của các phần này không được nhỏ hơn 2 MW.
2.1.9.4. Bộ điều khiển điện của Xe
a) Phải có tính năng ngắt nguồn năng lượng điện cho động cơ khi phanh (chỉ áp dụng đối với Xe vận hành bằng động cơ điện).
b) Phải có tính năng ngắt nguồn năng lượng trợ lực điện khi ngừng đạp chân hoặc khi vận tốc của Xe lớn hơn 25 km/h (chỉ áp dụng đối với Xe trợ lực điện).
c) Phải có tính năng bảo vệ khi sụt áp, quá dòng.
2.1.10. Hệ thống phanh của Xe
2.1.10.1. Xe phải trang bị hai hệ thống phanh có cơ cấu điều khiển và dẫn động độc lập với nhau, trong đó ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh trước và ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh sau.
2.1.10.2. Quãng đường phanh không được lớn hơn 4 m.
2.1.11. Vận hành trên đường
Sau khi đi hết quãng đường 10 km ở điều kiện đầy tải, ở vận tốc lớn nhất có thể đối với Xe vận hành bằng động cơ điện, hoặc ở vận tốc 25 km/h đối với Xe trợ lực điện, bộ điều khiển điện của Xe phải điều khiển vận tốc của Xe một cách ổn định và tin cậy. Các bộ phận của xe phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật và không có hiện tượng hư hỏng, nứt, gãy. Không cho phép có hiện tượng rò rỉ dung dịch ắc quy, dầu mỡ bôi trơn ở các mối ghép.

PHỤ LỤC
BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN
(Technical specifications of electric bicycles)
1.
Tên và địa chỉ của Cơ sở sản xuất, nhập khẩu
(Name and address of manufacturer, importer)
:
2.
Nhãn hiệu xe (Mark)
:
3.
Số loại (Model code)
:
4.
Khối lượng bản thân (Kerb weight - weight of vehicle in running order)
:
4.1.
Phân bố lên bánh trước (on front) (kg)
:
4.2.
Phân bố lên bánh sau (on rear) (kg)
:
5.
Số người cho phép chở kể cả người lái (Number of seating positions)
:
6.
Khối lượng toàn bộ (Gross weight) (kg) *
:
6.1.
Phân bố lên bánh trước (on front) (kg)
:
6.2.
Phân bố lên bánh sau (on rear) (kg)
:
7.
Kích thước (Dimensions)
:
7.1.
Kích thước bao Dài x Rộng x Cao
(Overall dimensions: L x W x H) (mm)
:
7.2.
Chiều dài cơ sở (Wheel base) (mm)
:
8.
Động cơ (Engine)
:
8.1.
Loại động cơ (Type)
:
8.2.
Kiểu động cơ (Engine Model)
:
8.3.
Công suất lớn nhất (Power) (W)
:
8.4.
Điện áp danh định (Operating voltage) (V)
:
8.5.
Bố trí động cơ trên xe (Position and arrangement of engine)
:
9.
Ắc quy (Batteries)
:
9.1
Điện áp danh định (Voltage) (V)
:
9.2.
Dung lượng danh định (Capacity of Batteries)(Ah)
:
10.
Lốp xe (Tyre)
:
10.1.
Cỡ lốp trước (Front tyre), áp suất (pressure)
:
10.2.
Cỡ lốp sau (Rear tyre), áp suất (pressure)
:
11.
Tốc độ lớn nhất (Maximum speed) (km/h)
:
12.
Quãng đường đi được khi ắc quy nạp đầy điện
(Distance traveled when battery is fully charged) (km)
:
13.
Tiêu hao năng lượng điện sau 100 km (Electricity consumption per 100 kilometers) (kWh)
:
14.
Giá trị điện áp bảo vệ (Voltage protection) (V)
:
15.
Giá trị dòng điện bảo vệ (Current protection) (A)
:
16.
Số lượng đèn chiếu sáng phía trước (Number of headlamps)
:
17.
Số lượng tấm phản quang sau (number of rear reflectors)
:
18.
Thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung (nếu có) (Description of method and location made frame number (if any))
:
19.
Thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số động cơ (nếu có) (Description of method and location made engine number (if any))
:
20.
Vị trí dán Tem hợp quy (Position of Conformity Regulation Stamp)
:
21.
Ảnh chụp kiểu dáng (Photos of a typical bicycle)
: